banner_2021_1_

Kim ngạch nhập khẩu giấy vào TOP nhóm hàng tỷ USD 8 tháng đầu năm 2019

Ngày 01-10-2019


Sau khi tăng trưởng ở tháng 7/2019, sang tháng 8/2019 nhập khẩu giấy đã giảm trở lại ở cả lượng và trị giá, tính chung 8 tháng 2019 nhập khẩu nhóm hàng này giảm 2,9% về lượng và 5,0% trị giá, trong đó giảm mạnh ở thị trường Philippines, tăng mạnh ở Áo và Thụy Điển.

hnhnhgiy

Cụ thể, theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ tháng 8/2019 cả nước đã nhập khẩu 177,42 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 144,89 triệu USD, giảm 6,2% về lượng và giảm 16,5% trị giá so với tháng 7/2019. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 8/2019 lượng giấy nhập về 1,28 triệu tấn, trị giá 1,1 tỷ USD, giảm 2,9% về lượng và 5,0% trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Việt Nam nhập khẩu giấy chủ yếu từ các nước Đông Nam Á, chiếm 28,13% tổng lượng giấy nhập khẩu, tuy nhiên so với cùng kỳ tốc độ nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á đều suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 13,37% và 17,09%, tương ứng với 360,67 nghìn tấn, trị giá 368,91 triệu USD, giá nhập bình quân 1022,81 USD/tấn, giảm 4,3% so với cùng kỳ 2018. Nhập từ các nước EU chỉ chiếm 3,54% thị phần.

Trong số những thị trường cung cấp giấy cho Việt Nam, Trung Quốc đại lục với vị trí và khoảng cách địa lý không xa với Việt Nam, nhập khẩu giấy từ thị trường này chiếm thị phần lớn 21,96% đạt 281,68 nghìn tấn, trị giá 246,77 triệu USD, tăng 16,81% về lượng và tăng 13,15% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân 876,08 USD/tấn, giảm 3,13%. Riêng tháng 8/2019, Việt Nam cũng đã nhập từ Trung Quốc đại lục 41,16 nghìn tấn, trị giá 36,53 triệu USD, giảm 3,76% về lượng và 3,54% trị giá so với tháng 7/2019, giá nhập bình quân 887,61 USD/tấn, tăng 0,23%; nếu so sánh với tháng 8/2018 thì tăng 53,87% về lượng và tăng 43,76% trị giá, giá nhập bình quân giảm 6,57%.

Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc đại lục là Hàn Quốc với 203,79 nghìn tấn, trị giá 188,95 triệu USD, giảm 0,44% về lượng nhưng tăng 0,39% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân 927,21 USD/tấn, tăng 0,84%. Tính riêng tháng 8/2019 cũng đã nhập 29,18 nghìn tấn từ Hàn Quốc, đạt 24,53 triệu USD, tăng 8,44% về lượng nhưng giảm 4,88% trị giá, giá nhập bình quân giảm 4,88% so với tháng 7/2019 ở mức 840,45 USD/tấn; nếu so sánh với tháng 8/2018 thì tăng 25,09% về lượng và 8,62% trị giá, giá nhập bình quân giảm 13,16%.

Kế đến là các thị trường Nhật Bản, Indonesia, Đài Loan (TQ), Thái Lan…

Đáng chú ý, 8 tháng đầu năm 2019, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu giấy từ hai thị trường Thụy Điển và Áo. Cụ thể, nhập từ thị trường Thụy Điển 12,9 nghìn tấn, trị giá 12,35 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2018 tăng gấp 4,5 lần (tương ứng 346,87%) về lượng và gấp 3,6 lần (tương ứng 257,39%) về trị giá, giá nhập bình quân 956,72 USD/tấn, giảm 20,02%. Riêng tháng 8/2019 cũng đã nhập từ Thụy Điển 3,54 nghìn tấn, trị giá 3,27 triệu USD, tăng 23,45% về lượng và 25,78% trị giá, giá bình quân tăng 1,89% so với tháng 7/2019 đạt 925,17 USD/tấn, so với tháng 8/2019 tăng gấp 9,6 lần (tương ứng 862,77%) về lượng và gấp 6,8 lần (tương ứng 575,73%) về trị giá, giá nhập bình quân giảm 29,81%; nhập từ Italia đạt 0,9 nghìn tấn, trị giá 0,56 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp hơn 4,2 lần (tương ứng 317,47%) về lượng và gấp 2,2 lần (tương ứng 118,34%) về trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân 590,22 USD/tấn, giảm 47,7%.

Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu giấy từ thị trường Philippines với lượng nhập 3,02 nghìn tấn, trị giá 2,29 triệu USD, giảm 42,27% về lượng và giảm 30,87% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân 758,37 USD/tấn, tăng 20,68%. Riêng tháng 8/2019 cũng đã nhập từ Philippines 53 tấn, trị giá 70,3 nghìn USD, giá bình quân 1326,57 USD/tấn, giảm 65,58% về lượng và 47,56% trị giá, giá bình quân tăng 52,37%, so sánh với tháng 8/2018 giảm 92,16% về lượng và giảm 86,72% trị giá, giá bình quân tăng 69,44%.

Thị trường cung cấp giấy 8 tháng năm 2019

Thị trường

8 tháng năm 2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

281.685

246.778.227

16,81

13,15

Hàn Quốc

203.791

188.957.016

-0,44

0,39

Nhật Bản

173.180

141.139.421

-14,83

-9,78

Indonesia

171.565

139.070.991

-12,34

-17,03

Đài Loan

126.328

77.643.622

-10,61

-13,78

Thái Lan

121.548

106.969.938

-16,22

-16,19

Malaysia

32.435

34.892.793

-26,04

-11,59

Singapore

32.116

85.688.029

21,58

-19,86

Ấn Độ

32.081

30.875.433

21,75

1,05

Phần Lan

16.010

17.489.784

-2,62

-1,71

Mỹ

14.765

15.901.047

5,04

8,63

Nga

14.615

12.704.723

8,55

-12,31

Thụy Điển

12.919

12.359.859

346,87

257,39

Italy

8.954

9.579.029

145,58

45,75

Đức

6.486

11.766.361

12,43

23,58

Philippines

3.025

2.294.078

-42,72

-30,87

Áo

956

564.250

317,47

118,34

Pháp

133

154.507

98,51

34,61

                         (*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: vinanet.vn

Bình luận

Người gửi / điện thoại

Nội dung

 
bocongthuong4hhgiaybokhcntissue_
Thống kê truy cập
Đang truy cập: 14
Trong ngày: 206
Trong tuần: 1092
Lượt truy cập: 1253949

Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylô

Địa chỉ: 59 Vũ Trọng Phụng - Phường Thanh Xuân Trung - Quận Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 024.3858.1072; Email: viengiayvietnam@gmail.com; Website: http://rippi.com.vn